Giải đáp thắc mắc của người dân liên quan đến thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chip trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh
Từ ngày 1-1-2021, Công an thành phố Hà Tĩnh đã tổ chức cấp thẻ căn cước công dân (CCCD) có gắn chip điện tử cho người dân thường trú và tạm trú trên địa bàn thành phố. Để người dân hiểu rõ hơn về việc cấp thẻ CCCD có gắn chip, Công an TP Hà Tĩnh tiến hành giải đáp một số thắc mắc thường gặp của người dân khi làm thủ tục cấp CCCD. Cụ thể:
1. Ưu điểm của thẻ CCCD có gắn chip điện tử?
Thẻ CCCD gắn chip điện tử có dung lượng lưu trữ lớn có thể tích hợp nhiều thông tin và ứng dụng đi kèm có thể thay thế được nhiều loại giấy tờ. Từ đó thuận tiện cho công dân trong quá trình giao dịch trong các dịch vụ hành chính và tư nhân.
Chip gắn trên thẻ CCCD có độ bảo mật cao, khó làm giả, có khả năng lưu trữ thông tin sinh trắc học như dấu vân tay. Nhờ vậy, thông tin chủ thẻ được định danh một cách chính xác. Cho nên khi công dân sử dụng thẻ trong các giao dịch giảm thiểu tối đa khả năng giả mạo đảm bảo an toàn tối đa.
Ngoài ra, đối với thẻ CCCD việc thay đổi, bổ sung thông tin trên thẻ dễ dàng, linh hoạt. Dữ liệu trên thẻ được truy cập nhanh, không phụ thuộc vào kết nối mạng.
Thẻ CCCD gắn chip điện tử có dung lượng lưu trữ lớn có thể tích hợp nhiều thông tin và ứng dụng đi kèm có thể thay thế được nhiều loại giấy tờ. Từ đó thuận tiện cho công dân trong quá trình giao dịch trong các dịch vụ hành chính và tư nhân.
Chip gắn trên thẻ CCCD có độ bảo mật cao, khó làm giả, có khả năng lưu trữ thông tin sinh trắc học như dấu vân tay. Nhờ vậy, thông tin chủ thẻ được định danh một cách chính xác. Cho nên khi công dân sử dụng thẻ trong các giao dịch giảm thiểu tối đa khả năng giả mạo đảm bảo an toàn tối đa.
Ngoài ra, đối với thẻ CCCD việc thay đổi, bổ sung thông tin trên thẻ dễ dàng, linh hoạt. Dữ liệu trên thẻ được truy cập nhanh, không phụ thuộc vào kết nối mạng.
2. Sử dụng thẻ CCCD điện tử có bị theo dõi vị trí hay không?
Việc sử dụng CCCD có gắn chip điện tử giúp công dân thuận lợi trong các giao dịch hành chính cũng như công cộng. Chip gắn trên thẻ hoàn toàn không có chức năng định vị để theo dõi vị trí của công dân. Việc quản lý thông tin thẻ CCCD tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về thông tin cá nhân, bảo đảm an toàn thông tin.
3. Đối tượng nào được cấp thẻ CCCD gắn chip điện tử?
Căn cứ điều 19 Luật CCCD năm 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ CCCD.
Đối với các công dân đã được cấp thẻ chứng minh nhân dân, CCCD mã vạch nhưng bị hỏng, mất hoặc hết thời hạn thì nên thực hiện ngay việc cấp mới, cấp đổi sang sử dụng CCCD.
Đối với các công dân đã được cấp thẻ chứng minh nhân dân, CCCD mã vạch nhưng bị hỏng, mất hoặc hết thời hạn thì nên thực hiện ngay việc cấp mới, cấp đổi sang sử dụng CCCD.
4. Thời hạn sử dụng của thẻ CCCD gắn chip?
Bộ Công an ban hành mẫu thẻ CCCD gắn chip mới căn cứ theo Luật CCCD, theo đó, tương tự như mẫu thẻ cũ thì tại mặt trước của thẻ vẫn sẽ in trực tiếp thời hạn sử dụng theo nguyên tắc tại Điều 21 Luật CCCD 2014:
- Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
- Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
5. Trình tự, thủ tục cấp CCCD gắn chip?
Người dân cần mang theo hộ khẩu và CMND khi đi làm CCCD, đối với công dân từ đủ 14 tuổi chưa có CMND thì cần đưa theo giấy khai sinh gốc. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong phiếu thu nhận thông tin CCCD trên phần mềm thu nhận hồ sơ CCCD (lấy từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư). Từ đó, công dân được hướng dẫn lăn tay, chụp ảnh tại chỗ.
6. Sổ hộ khẩu, CMND của công dân không ghi ngày, tháng sinh thì phải làm sao?
Bộ Công an cho biết theo quy định tại Điều 18 Luật CCCD năm 2014, mặt trước thẻ CCCD sẽ ghi thông tin ngày, tháng, năm sinh của công dân. Vì vậy, trường hợp sổ hộ khẩu và CMND chỉ có thông tin năm sinh thì công dân phải bổ sung ngày, tháng sinh để làm thủ tục cấp CCCD.
Hiện nay, một bộ phận người dân ở tuổi trung niên và lớn tuổi trong sổ hộ khẩu thường không có thông tin đầy đủ về ngày, tháng, năm sinh. Đối với các trường hợp này, người dân phải đem theo bản sao giấy khai sinh có ngày, tháng, năm sinh đến cơ quan Công an để bổ sung.
Công dân có giấy khai sinh nhưng không có đầy đủ ngày, tháng, năm sinh hoặc từ trước đến nay không có giấy khai sinh, không xác định được ngày, tháng, năm sinh thì phải liên hệ UBND cấp xã nơi làm thủ tục đăng ký khai sinh lần đầu hoặc UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú để được tư pháp hộ tịch hướng dẫn thủ tục bổ sung ngày, tháng, năm sinh vào giấy khai sinh hoặc cấp giấy khai sinh. Sau đó, bổ sung đầy đủ vào sổ hộ khẩu để phục vụ việc cấp CCCD.
Hiện nay, một bộ phận người dân ở tuổi trung niên và lớn tuổi trong sổ hộ khẩu thường không có thông tin đầy đủ về ngày, tháng, năm sinh. Đối với các trường hợp này, người dân phải đem theo bản sao giấy khai sinh có ngày, tháng, năm sinh đến cơ quan Công an để bổ sung.
Công dân có giấy khai sinh nhưng không có đầy đủ ngày, tháng, năm sinh hoặc từ trước đến nay không có giấy khai sinh, không xác định được ngày, tháng, năm sinh thì phải liên hệ UBND cấp xã nơi làm thủ tục đăng ký khai sinh lần đầu hoặc UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú để được tư pháp hộ tịch hướng dẫn thủ tục bổ sung ngày, tháng, năm sinh vào giấy khai sinh hoặc cấp giấy khai sinh. Sau đó, bổ sung đầy đủ vào sổ hộ khẩu để phục vụ việc cấp CCCD.
7. Người đang tạm trú tại thành phố Hà Tĩnh thì có làm CCCD được không?
Hiện tại, Công an thành phố đã tiếp nhận hồ sơ của người tạm trú trên địa bàn đến làm CCCD gắn chip. Theo đó, khi đến làm thủ tục, người tạm trú cần xuất trình sổ hộ khẩu bản chính, sổ tạm trú và giấy CMND hoặc CCCD mã vạch đã được cấp trước đó (nếu có).
8. Lệ phí cấp CCCD gắn chip là bao nhiêu?
Theo Luật CCCD năm 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ CCCD phải nộp lệ phí theo mức dưới đây:
TT | Trường hợp | Mức thu lệ phí |
1 | Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ CCCD | 30.000 đồng/thẻ |
2 | Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu. | 50.000 đồng/thẻ |
3 | Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. | 70.000 đồng/thẻ |
Tuy nhiên, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 112/2020/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, trong đó, tiếp tục giảm 50% lệ phí cấp CCCD đến hết ngày 30/6/2021.
Cụ thể, kể từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021, lệ phí cấp CCCD bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp CCCD.
Cụ thể, kể từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021, lệ phí cấp CCCD bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp CCCD.
9. Các trường hợp được miễn, không phải nộp lệ phí khi đi làm CCCD gắn chip?
Điều 4 Thông tư số 59/2019 của Bộ Tài chính quy định 6 trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí khi đi làm CCCD gắn chip:
1. Các trường hợp miễn lệ phí:
a) Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
b) Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí:
a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật CCCD;
b) Đổi thẻ CCCD theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật CCCD;
c) Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.
1. Các trường hợp miễn lệ phí:
a) Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
b) Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí:
a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật CCCD;
b) Đổi thẻ CCCD theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật CCCD;
c) Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.
Thảo Hiền – Quang Anh